TOEIC (viết tắt của Test of English for International Communication – Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế) là một chứng chỉ tiếng Anh nhằm đánh giá trình độ tiếng anh của người không sử dụng tiếng anh là ngôn ngữ chính, đặc biệt là những đối tượng muốn sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế. Kết quả của bài thi TOEIC sẽ phản ánh chính xác mức độ thành thạo khi giao tiếp bằng tiếng Anh cảu bạn. Kết quả này có sẽ có hiệu lực trong vòng 02 năm kể từ ngày nhận chứng chỉ và được công nhận tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Bài thi TOEIC được Viện Khảo thí giáo dục Hoa Kỳ (Educational Testing Service - ETS) phát triển dựa trên cơ sở tiền thân của nó là chương trình trắc nghiệm TOEFL.
TOEIC dùng để làm gì?
Trước đây tại Việt Nam, nhiều công ty, doanh nghiệp, tổ chức… thường đánh giá tiếng Anh cả người lao động như một tiêu chí để đưa ra quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, chứng chỉ TOEIC nổi lên như một tiêu chuẩn phổ biến hơn để đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh của người lao động.
Chính vì vậy, nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã đưa TOEIC vào chương trình giảng dạy và lựa chọn bài thi TOEIC để theo dõi sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh đối với sinh viên theo từng học kỳ, năm học hoặc sử dụng làm chuẩn đầu ra tiếng Anh cho sinh viên tốt nghiệp.
Cấu trúc của một bài thi TOEIC
Bài thi TOEIC cơ bản là một bài kiểm tra trắc nghiệm bao gồm 02 phần: phần thi Listening (nghe hiểu) gồm 100 câu, thực hiện trong 45 phút và phần thi Reading (đọc hiểu) cũng gồm 100 câu nhưng thực hiện trong 75 phút. Tổng thời gian làm bài là 120 phút (2 tiếng).
- Phần thi Nghe (100 câu / 45 phút): Gồm 4 phần nhỏ được đánh số từ Part 1 đến Part 4. Thí sinh phải lần lượt lắng nghe các đoạn hội thoại ngắn, các đoạn thông tin, các câu hỏi,... để trả lời.
- Phần thi Đọc (100 câu / 75 phút): Gồm 3 phần nhỏ được đánh số từ Part 5 đến Part 7 tương ứng với 3 loại là câu chưa hoàn chỉnh, nhận ra lỗi sai và đọc hiểu các đoạn thông tin.
Mỗi câu hỏi đều cung cấp 4 phương án trả lời A-B-C-D (trừ các câu từ 11-40 của part 2 chỉ có 3 phương án trả lời A-B-C). Nhiệm vụ của thí sinh là phải chọn ra phương án trả lời đúng nhất và dùng bút chì để tô đậm ô đáp án của mình. Bài thi TOEIC không đòi hỏi kiến thức và vốn từ vựng chuyên ngành mà chỉ tập trung với các ngôn từ sử dụng trong công việc và giao tiếp hàng ngày.
Bài thi TOEIC Speaking & Writing
Ngoài bài thi TOEIC truyền thống (Listening & Reading), bạn có thể tham dự thêm bài thi TOEIC Speaking (Nói) & Writing (Viết) để có thể đáp ứng cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết mà nhiều đơn vị tuyển dụng đòi hỏi. Theo khuyến nghị của ETS, nếu bạn có thể đạt trên 500 điểm với bài thi TOEIC Listening & Reading thì bạn nên tham dự cả bài thi TOEIC Speaking & Writing để đánh giá đầy đủ cả 4 kỹ năng. Điểm số của bài thi này được chia ra các cấp độ khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) chứ không dùng thang điểm như bài thi TOEIC Listening & Reading.
Cách tính điểm bài thi TOEIC
Điểm của bài thi TOEIC được tính và quy đổi dựa trên số câu trả lời đúng, bao gồm hai điểm độc lập: điểm của phần thi Nghe hiểu và điểm của phần thi Đọc hiểu cộng lại. Tổng điểm của cả 2 phần thi sẽ có thang từ 10 đến 990 điểm. Sau khi có kết quả, thí sinh sẽ nhận được chứng chỉ TOEIC được gửi riêng cho từng thí sinh.
Mức điểm TOEIC tham khảo
- 100 – 300 điểm: Khả năng giao tiếp tiếng Anh kém.
- 300 – 450 điểm: Giao tiếp tiếng Anh mức độ trung bình.
- 450 – 650 điểm: bạn có khả năng giao tiếp tiếng Anh khá.
- 650 – 850 điểm: Bạn có khả năng giao tiếp tốt
- 850 – 990 điểm: Với số điểm này, bạn là người có khả năng giao tiếp tiếng Anh rất tốt như người bản ngữ.